Bột đá là gì? Các công bố khoa học về Bột đá

Bột đá (tên gọi tiếng Anh là baking soda) là một chất bột mịn màu trắng, có công thức hóa học là NaHCO3 (sodium bicarbonate). Nó được sử dụng rộng rãi trong nhi...

Bột đá (tên gọi tiếng Anh là baking soda) là một chất bột mịn màu trắng, có công thức hóa học là NaHCO3 (sodium bicarbonate). Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như nấu ăn, làm bánh, làm kem, làm thức uống, chất tẩy rửa và cả trong y học. Bột đá có khả năng làm phồng và làm mềm các món ăn mà nó được sử dụng trong, nhờ vào khả năng phóng đại của CO2 (khí cacbonic) khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc môi trường axit.
Bột đá là một chất bột mịn màu trắng, có một loạt các ứng dụng đa dạng trong nấu ăn, làm bánh, làm kem, làm thức uống, chất tẩy rửa và y học. Ở dạng hóa học, bột đá có công thức NaHCO3, tức là natri bicarbonate. Khi nó tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc môi trường axit, nó giải phóng khí CO2 (khí cacbonic) và tạo thành muối natri và nước.

Trong nấu ăn và làm bánh, bột đá thường được sử dụng như một chất làm phồng, giúp bánh và bánh ngọt nổi cao và nhẹ hơn. Khi tiếp xúc với nhiệt độ và ẩm, NaHCO3 tạo nên CO2, làm tăng kích thước bánh. Đồng thời, CO2 tạo các khoang không trong bánh, làm cho bánh mềm và xốp hơn. Bột đá cũng giúp điều chỉnh độ axit trong các công thức nướng, giúp cân bằng hương vị và màu sắc của bánh.

Bên cạnh đó, bột đá cũng được sử dụng làm chất tẩy rửa. Với khả năng làm nhẹ nhàng đánh bong, làm sạch các vết bẩn và mùi trên bề mặt, nó thường được sử dụng để làm sạch lò nướng, tủ lạnh, chảo, bát đĩa và các bề mặt khác.

Trong y học, bột đá cũng có nhiều ứng dụng. Nó có tính chất kiềm và được sử dụng như một chất chống axit trong trường hợp nước dãi, chống trào ngược dạ dày và làm giảm triệu chứng tăng acid dạ dày. Bột đá cũng có thể được sử dụng để điều trị vi khuẩn hoặc nấm trên da, ngứa và sưng tấy do côn trùng cắn, và có thể làm lành nhanh vết thương nhỏ.

Tóm lại, bột đá là một chất bột mịn, có công dụng phổ biến trong nấu ăn, làm bánh, làm kem, tẩy rửa và y học nhờ vào khả năng làm phồng và làm mềm các món ăn, điều chỉnh độ axit, làm sạch và có tính chất kiềm.
Bột đá, còn được gọi là soda lạnh (sodium bicarbonate), là một chất bột mịn màu trắng có tính kiềm nhẹ. Nó có một số tính chất đặc biệt, gồm:

1. Làm phồng: Bột đá có khả năng tạo ra khí CO2 khi nung nóng hoặc phản ứng với axit. Khi được sử dụng trong làm bánh, bột đá phát triển và làm phồng cấu trúc bánh. Sự phân giải của natri bicarbonate khi nung nóng tạo ra khí CO2 và làm tăng kích thước của bánh mà không cần sử dụng men nổi.

2. Kiềm: Bột đá có tính chất kiềm, nghĩa là nó có khả năng tương tác với axit và cân bằng độ pH. Do đó, nó thường được sử dụng để điều chỉnh độ axit trong các công thức nấu ăn hoặc làm bánh. Với tính chất này, nó giúp làm lên men, làm mềm thức uống, làm sôi nhanh chất lỏng và thực hiện nhiều chức năng khác.

3. Tác dụng tẩy rửa: Bột đá có khả năng tẩy rửa và loại bỏ các vết bẩn mà không gây hại cho bề mặt. Với tính chất xốp và kiềm nhẹ, nó có thể được sử dụng làm chất tẩy trắng, chất tẩy rửa và chất tẩy mờ.

4. Tính chất chống nấm và khử mùi: Bột đá có khả năng ngăn ngừa và điều trị một số vấn đề da liễu. Với tính chất kiềm, nó có thể làm giảm một số triệu chứng như ngứa ngáy, viêm nhiễm da và mùi hôi. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng làm lành nhanh vết thương nhỏ.

5. Sử dụng lâm sàng: Bột đá cũng có một số ứng dụng y học, ví dụ như điều trị nước dãi, triệu chứng dạ dày trào ngược, tăng axit dạ dày và làm tăng lactate trong trường hợp tê liệt cấp tính.

Bột đá là một chất bột phổ biến và có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhờ vào tính chất đặc biệt của nó. Nó là một chất bổ sung quan trọng trong nhà bếp và cũng có các ứng dụng y học và tẩy rửa.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bột đá:

Tầm nhìn gặp gỡ robot: Tập dữ liệu KITTI Dịch bởi AI
International Journal of Robotics Research - Tập 32 Số 11 - Trang 1231-1237 - 2013
Chúng tôi trình bày một tập dữ liệu mới được ghi lại từ một chiếc xe station wagon VW để phục vụ nghiên cứu về robot di động và lái xe tự động. Tổng cộng, chúng tôi đã ghi lại 6 giờ kịch bản giao thông với tần suất từ 10 đến 100 Hz, sử dụng nhiều phương thức cảm biến khác nhau như camera stereo màu và đen trắng độ phân giải cao, máy quét laser 3D Velodyne và hệ thống dẫn đường quán tính G...... hiện toàn bộ
#tập dữ liệu KITTI #robot di động #lái xe tự động #cảm biến #camera stereo #máy quét laser 3D #GPS #IMU
Kỹ Thuật Bột Để Đánh Giá Vật Liệu Quang Phi Tuyến Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 39 Số 8 - Trang 3798-3813 - 1968
Một kỹ thuật thực nghiệm sử dụng bột được mô tả, cho phép phân loại nhanh chóng các loại vật liệu theo (a) độ lớn của các hệ số quang phi tuyến so với chuẩn thạch anh tinh thể, và (b) sự tồn tại hoặc không tồn tại của hướng phù hợp pha cho sự tạo ra hài bình phương thứ hai. Kết quả được trình bà...... hiện toàn bộ
Description and Power Analysis of Two Tests for Detecting Recent Population Bottlenecks From Allele Frequency Data
Genetics - Tập 144 Số 4 - Trang 2001-2014 - 1996
When a population experiences a reduction of its effective size, it generally develops a heterozygosity excess at selectively neutral loci, i.e., the heterozygosity computed from a sample of genes is larger than the heterozygosity expected from the number of alleles found in the sample if the population were at mutation drift equilibrium. The heterozygosity excess persists only a certain n...... hiện toàn bộ
Axit béo chuỗi ngắn và chức năng ruột kết con người: Vai trò của tinh bột kháng và polyme không phải tinh bột Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 81 Số 3 - Trang 1031-1064 - 2001
Tinh bột kháng (RS) là tinh bột và các sản phẩm tiêu hoá trong ruột non đi vào ruột già. Điều này xảy ra vì nhiều lý do bao gồm cấu trúc hóa học, nấu chín thực phẩm, biến đổi hóa học và quá trình nhai thức ăn. Vi khuẩn đường ruột ở người lên men RS và polyme không phải tinh bột (NSP; thành phần chính của chất xơ thực phẩm) thành các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), chủ yếu là axetat, propionat ...... hiện toàn bộ
#tinh bột kháng #polyme không phải tinh bột #axit béo chuỗi ngắn #chức năng ruột kết #butyrate #prebiotic #vi khuẩn đường ruột #ung thư đại tràng
Đánh giá độ chính xác của các thuộc tính quang học của aerosol thu được từ các phép đo bức xạ mặt trời và bầu trời của Mạng lưới Robot Aerosol (AERONET) Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 105 Số D8 - Trang 9791-9806 - 2000
Các nghiên cứu về độ nhạy được tiến hành liên quan đến việc thu được thuộc tính quang học của aerosol từ các bức xạ được đo bởi các thiết bị đo bức xạ bầu trời mặt trời tại mặt đất của Mạng lưới Robot Aerosol (AERONET). Các nghiên cứu này tập trung vào việc thử nghiệm một khái niệm đảo ngược mới nhằm thu được đồng thời phân bố kích thước aerosol, chỉ số khúc xạ phức tạp và độ phản xạ đơn t...... hiện toàn bộ
Microcystin‐LR từ vi khuẩn lam là một chất ức chế mạnh và đặc hiệu đối với phosphatase protein 1 và 2A ở cả động vật có vú và thực vật bậc cao Dịch bởi AI
FEBS Letters - Tập 264 Số 2 - Trang 187-192 - 1990
Peptide vòng heptapeptit, microcystin-LR, ức chế phosphatase protein 1 (PP1) và 2A (PP2A) với giá trị K i, dưới 0,1 nM. Phosphatase protein 2B bị ức chế yếu hơn 1000 lần, trong khi sáu phosphatase khác và tám kinase protein thử nghiệm không bị ảnh hưởng. Những kết quả này cực kỳ tương đồng với các kết quả thu được với chất thúc đẩy khối u axit okadaic. Chúng tôi xác định rằng axit okadaic ngăn cản...... hiện toàn bộ
Dual Antithrombotic Therapy with Dabigatran after PCI in Atrial Fibrillation
New England Journal of Medicine - Tập 377 Số 16 - Trang 1513-1524 - 2017
Soft robotics: Technologies and systems pushing the boundaries of robot abilities
Science Robotics - Tập 1 Số 1 - 2016
Soft materials and deformable structures have given robots the ability to stretch, squash, climb, and morph, with potential for biodegradability and self-healing.
Tổng số: 5,386   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10